Bảo tồn Lưu vực Hồ Uvs

Khu dự trữ sinh quyển

Khu dự trữ sinh quyển Lưu vực Hồ Uvs nằm trên khu vực biên giới giữa Mông Cổ và Nga giữa các dãy núi Tannu-Ola và Altay. Tại đây là vùng sa mạc cực bắc nhất của thế giới tiếp giáp với vùng lãnh nguyên phía nam nhất của thế giới. Khu vực được công nhận là Khu dự trữ sinh quyển thế giới từ năm 1998 để bảo vệ các vùng hoang dã phía nam Siberia, nơi có những khu rừng nguyên sinh Thông SiberiLinh sam Siberi.[8]

Di sản thế giới

Lưu vực Hồ Uvs được đề cử là Di sản thế giới vào năm 1995 như là "một trong những lưu vực thoát nước còn nguyên vẹn lớn nhất ở Trung Á, nơi có thể tìm thấy tới 40.000 gò chôn cất chưa được khai quật và các địa điểm khảo cổ khác của các bộ lạc du mục nổi tiếng như người Scythia, người Turk và Hung." Đề cử đã được đệ trình cùng với Cộng hòa Tuva và Mông Cổ và bao gồm 75.000 km2 (19.000.000 mẫu Anh) của rừng, thảo nguyên và các di sản văn hóa, tự nhiên khác có liên quan. Đề xuất này còn có nhiều địa điểm khác của Nga là Rừng nguyên sinh Komi, Các núi lửa KamchatkaVườn quốc gia Vodlozersky.

Năm 2003, lưu vực hồ Uvs chính thức được UNESCO công nhận là Di sản thế giới, bao gồm các phần:

  1. Mongun-Taiga, Nga (50°12′B 90°12′Đ / 50,2°B 90,2°Đ / 50.200; 90.200), phía tây của lưu vực hồ Uvs.
  2. Khu dự trữ sinh quyển Ubsu-Nur, Nga (50°37′B 93°8′Đ / 50,617°B 93,133°Đ / 50.617; 93.133), khu vực ở mũi phía đông bắc của hồ Uvs.
  3. Oroku-Shinaa, Nga (50°37′B 94°0′Đ / 50,617°B 94°Đ / 50.617; 94.000), phần phía bắc của khu vực xung quanh sông Tes
  4. Aryskannyg, Nga (50°40′B 94°44′Đ / 50,667°B 94,733°Đ / 50.667; 94.733), phía đông của lưu vực, một phần ở vùng núi Tannu-Ola
  5. Jamaalyg, Nga (50°15′B 94°45′Đ / 50,25°B 94,75°Đ / 50.250; 94.750), phía tây của làng Erzin
  6. Tsugeer els, Nga (50°5′B 95°15′Đ / 50,083°B 95,25°Đ / 50.083; 95.250), Phần phía bắc của hồ Tere-Khol và môi trường xung quanh
  7. Ular, Nga (50°32′B 5°38′Đ / 50,533°B 5,633°Đ / 50.533; 5.633), nằm ở phía tây của rặng núi Sengilen
  8. Tsagaan Shuvuut Uul, Mông Cổ (50°19′B 91°9′Đ / 50,317°B 91,15°Đ / 50.317; 91.150), một phần của dãy núi Khrebet Tsagan-Shibetu
  9. Türgen Uul, Mông Cổ (49°46′B 91°22′Đ / 49,767°B 91,367°Đ / 49.767; 91.367), dãy núi phía nam hồ Üüreg, gần Türgen, Uvs.
  10. Hồ Uvs, Mông Cổ (50°20′B 92°53′Đ / 50,333°B 92,883°Đ / 50.333; 92.883), phần lớn khu vực hồ Uvs
  11. Altan els, Mông Cổ (49°50′B 5°0′Đ / 49,833°B 5°Đ / 49.833; 5.000), vùng cồn cát phía nam hồ Tere-Khol, bao gồm cả hồ nước ở Mông Cổ
  12. Sông Tes, Mông Cổ (50°28′B 93°45′Đ / 50,467°B 93,75°Đ / 50.467; 93.750), khu vực giữa đồng bằng tại hồ Uvs và biên giới Nga

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Lưu vực Hồ Uvs http://130.166.124.2/world_atlas/6/files/6-1040-fu... http://mmv.boku.ac.at/refbase/files/petrova_elena-... http://earthobservatory.nasa.gov/Newsroom/NewImage... http://ces.iisc.ernet.in/hpg/envis/doc-russia-wh.h... http://www.nomadom.net/russia/tuva.htm http://archive.archaeology.org/1011/etc/letter.htm... http://forests.org/archive/europe/sthnsib.htm http://www.greenpeace.org/russia/en/campaigns/worl... http://www.isar.org/pubs/ST/RUubsunur49.html http://www.nhpfund.org/nominations/uvs_nuur.html